SO SÁNH KẾ TOÁN TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI HƯỜNG XUYÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

Sự khác biệt giữa kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo và phương pháp kiểm kê định kỳ

  1. Đặc điểm của kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên theo và phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp hạch toán theo dõi một cách  thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hóa, sản phẩm theo từng lần nhập xuất.

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán không theo dõi một cách  thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hóa, sản phẩm mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa, sản phẩm trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị của vật tư hàng hóa, sản phẩm trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị của vật tư, hàng hóa, sản phẩm xuất trong kỳ.

Trị giá vật tư hàng hóa, sản phẩm xuất trong kỳ tính theo công thức sau:

Giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ=Giá trị vật tư tồn kho đầu kỳ+Giá trị vật tư nhập kho trong kỳGiá trị vật tư tồn kho cuối kỳ
  • Tài khoản sử dụng
  • Phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa thông qua các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho. Cụ thể:
  • Phản ánh sự biến động của nguyên liệu vật liệu qua TK152
  • Phản ánh sự biến động của công cụ dụng cụ qua TK153
  • Phản ánh sự biến động của thành phầm qua TK155
  • Phản ánh sự biến động của hàng hóa qua TK156

Các TK trên có chung kết cấu phát sinh tăng ghi nợ, phát sinh giảm ghi có và số dư nằm bên nợ

  • Phương pháp kiểm kê định kì phản ánh sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa thông qua TK611-Mua hàng

Kết cấu của TK611:

Bên nợ:

 -Kết chuyển giá gốc của vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ

-Giá gốc của vật tư hàng hóa mua vào trong kỳ

Bên có:

-Kết chuyển giá gốc của vật tư hàng hóa tồn cuối kỳ

– Giá gốc vật tư hàng mua nhưng trả lại cho người bán hoặc được giảm giá

Tài khoản này cuối kì không có số dư

  • Phương pháp kế toán

Chúng ta cùng so sánh sự khác biệt về phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kì thông qua ví dụ sau:

Công ty TNHH Minh Huy có một số tài liệu liên quan đến vật liệu A trong tháng 6/2021 như sau (Đơn vị tính: đồng)

  • Tồn kho ngày 1/6: số lượng 300 kg, đơn giá 10.000
  • Ngày 5/6 mua về nhập kho số lượng 1500 kg, đơn giá 10.100 chưa có thuế GTGT, chưa trả tiền cho người bán
  • Ngày 7/6 xuất kho phục vụ sản xuất số lượng 1.700 kg
  • Ngày 15/6 mua về nhập kho: số lượng 1.200kg; đơn giá 10.200 chưa có thuế GTGT, chưa trả tiền cho người bán
  • Ngày 16/6 xuất kho phục vụ sản xuất số lượng 1.000 kg
  • Ngày 20/6 mua về nhập kho số lượng 2.000 kg, đơn giá 10.200 chưa có thuế GTGT chưa trả tiền cho người bán
  • Ngày 22/6 xuất kho phục vụ sản xuất số lượng 1.900 kg

Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ trên trong trường hợp tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước, giả sử doanh nghiệp này nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế GTGT vật liệu A mua vào 10%; trong các trường hợp:

  • Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
  • Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (nếu bổ sung tài liệu: Biên bản kiểm kê ngày 30/6 tồn kho 400kg vật liệu A, đơn giá 10.200)
    • Kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Tính giá thực tế xuất kho

-Ngày 7/6: Trị giá thực tế xuất kho

(300×10.000)+(1.400×10.100)=17.140.000

-Ngày 16/6:

(100×10.100)+(900×10.200)=10.190.000

-Ngày 22/6:

(300×10.200)+(1.600×10.200)=19.380.000

Cộng: 46.710.000

Định khoản:

-Ngày 5/6:

Nợ TK152: 15.150.000

Nợ Tk133: 1.515.000

    Có Tk331: 16.665.000

-Ngày 7/6:

Nợ TK 621: 17.140.000

    Có Tk152: 17.140.000

-Ngày 15/6:

Nợ TK152: 12.180.000

Nợ TK 133:1.218.000

    Có TK 331: 13.398.000

-Ngày 16/6:

Nợ TK621:10.190.000

    Có TK 152: 10.190.000

-Ngày 20/6:

Nợ Tk 152: 20.400.000

Nợ Tk 133: 2.040.000

    Có Tk 331: 22.440.000

-Ngày 22/6:

Nợ TK621: 19.380.000

    Có Tk 152: 19.380.000

  • Kế toán theo phương pháp kiểm kê định kì

–   Trị giá nguyên vật liệu tồn đầu kì là 3.000.000

–   Biên bản kiểm kê: cuối kì tồn 400 kg nguyên vật liệu A với đơn giá là 10.200.Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ

400×10.200=4.080.000

–   Tổng trị  giá nguyên vật liệu nhập trong kì

1.500*10.100+1.200*10.200+2.000*10.200= 47.790.000

-Giá thực tế xuất kho:

3.000.000+47.790.000-4.080.000 = 46.710.000

Định khoản:

Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ

Nợ TK611: 3.000.000

    Có TK152:3.000.000

-Ngày 5/6:

Nợ TK611:15.150.000

Nợ TK 133: 1.515.000

    Có TK 331: 16.665.000

-Ngày 15/6:

Nợ TK611: 12.240.000

Nợ TK133: 1.224.000

    Có TK 331: 13.464.000

-Ngày 20/6:

Nợ TK 611:20.400.000

Nợ TK 113:2.040.000

Có TK 331:22.440.000

Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ:

Nợ Tk 152: 3.876.000

    Có TK 611: 3.876.000

Ngày 31/6, Giá trị hàng hóa thực tế xuất kho:

Nợ Tk 621: 46.710.000

    Có Tk611: 46.710.000

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

MesengerZaloCallEmail