1. Thuế TNCN là gì?
2. Người nộp thuế TNCN
3. Thu nhập phải chịu thuế TNCN
4. Căn cứ tính thuế
5. Cách tính thuế TNCN
6. Kỳ tính thuế TNCN
Căn cứ vào Văn bản hợp nhất số 68/VBHN-BTC và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, những cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy mức tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào, hãy cùng Kế toán Minh Huy đi tìm hiểu về bài viết sau đây:
1. Thuế TNCN là gì?
Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
2. Người nộp thuế TNCN
* Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
3. Thu nhập phải chịu thuế TNCN
* Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:
– Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN bao gồm:
+Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động.
- Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
– Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN
- Tiền lãi cho vay.
- Lợi tức cổ phần.
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
– Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế TNCN
- Trúng thưởng xổ số.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.
– Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là giá tính thuế và thuế suất.
5. Cách tính thuế TNCN
– Công thức tính thuế TNCN:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản được giảm trừ
+ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế
+ Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Ví dụ: Công Trang có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 50 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Cô Trang nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng cô Trang không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của cô Trang được tính như sau:
– Thu nhập chịu thuế của cô Trang là 50 triệu đồng.
– Cô Trang được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng.
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 4,4 triệu đồng x 2 = 8,8 triệu đồng.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 50 triệu đồng x (7% + 1,5%) = 4,25 triệu đồng.
Tổng cộng các khoản được giảm trừ: 11 triệu đồng + 8,8 triệu đồng + 4,25 triệu đồng = 24,05 triệu đồng.
– Thu nhập tính thuế của cô Trang là: 50 triệu đồng – 24,05 triệu đồng = 25,95 triệu đồng.
– Số thuế phải nộp được tính theo 02 cách sau:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%: 5 triệu đồng x 5% = 0,25 triệu đồng.
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%: (10 triệu đồng – 5 triệu đồng) x 10% = 0,5 triệu đồng.
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%: (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) x 15% = 1,2 triệu đồng.
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%: (25,95 triệu đồng – 18 triệu đồng) x 20% = 1,59 triệu đồng.
– Tổng số thuế cô Trang phải tạm nộp trong tháng là: 0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng +1,2 triệu đồng + 1,59 triệu đồng = 3,54 triệu đồng.
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng 25,95 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau: 25,95 triệu đồng x 20% – 1,65 triệu đồng = 3,54 triệu đồng.
6. Kỳ tính thuế TNCN
* Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
* Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.