Hướng dẫn xây dựng thang lương, bảng lương 2024 với doanh nghiệp, hộ kinh doanh

Xây dựng thang lương, bảng lương 2024 với doanh nghiệp, hộ kinh doanh

Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019).

Các bạn xem hướng dẫn cụ thể về cách xây dựng thang lương, bảng lương đối doanh nghiệp và hộ kinh doanh năm 2024 như sau:

 

1. Xây dựng thang lương, bảng lương đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh

Để có căn cứ tuyển dụng, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động thì doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải xây dựng thang lương, bảng lương

Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

– Doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tham khảo ý kiến của:

+ Người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động (áp dụng với đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa đủ điều kiện thành lập công đoàn cơ sở – Doanh nghiệp hộ kinh doanh làm Công văn đề nghị xác nhận đề nghị chưa đủ điều kiện thành lập Công đoàn gửi tới liên đoàn lao động quận/huyện/thị xã)

+ Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (áp dụng đối với hộ kinh doanh có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở)

Theo quy định tại điều lệ công đoàn, để thành lập công đoàn cơ sở, đơn vị cần có tổ chức công đoàn đáp ứng được 2 điều kiện sau:

– Công đoàn cơ sở phải được thành lập ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Công đoàn phải có tối thiểu 05 đoàn viên hoặc người lao động trở lên. Các thành viên phải có đơn tự nguyện gia nhập công đoàn.

Đồng thời, người lao động cũng có quyền tham gia ý kiến về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động.

– Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công ty công bố công khai tại nơi làm việc cho người lao động biết trước khi thực hiện.

Mẫu hệ thống thang lương, bảng lương

Mẫu quyết định về việc ban hành thang lương, bảng lương

2. Lưu ý khi xây dựng thang lương, bảng lương đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh

  • Hiện nay, doanh nghiệp và hộ kinh doanh không còn phải đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan nhà nước mà chỉ cần: Xây dựng thang lương bảng lương => tham khảo ý kiến người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động => công bố công khai tại doanh nghiệp, hộ kinh doanh để người lao động được biết. (Điều 93 bộ Luật lao động 45/2019/QH14)
  • Mức lương ở bậc thấp nhất của thang, bảng lương phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
  • Hiện nay, không còn áp dụng quy định về mức lương của người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Do đó, doanh nghiệp và hộ kinh doanh không cần cộng thêm 7% vào mức lương đối với công việc đã qua học nghề, đào tạo nghề.
  • Bộ luật Lao động 2019 không còn bắt buộc khoảng cách giữa hai bậc lương liền kề nhau tối thiếu là 5%. Do đó, doanh nghiệp và hộ kinh doanh được quyền tự quyết định khoảng cách giữa các bậc lương cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với xây dựng thang lương, bảng lương

Theo khoản 1, 3 Điều 6 và Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định về xây dựng thang lương, bảng lương sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

(i) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

– Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương.

– Không xây dựng thang lương, bảng lương.

– Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương.

(ii) Hộ kinh doanh có một trong các hành vi nêu tại đoạn (i) của Mục 2 này sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

 

 

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

zalo-icon
facebook-icon
phone-icon